Chất liệu từ đá Serpentine
1. Đặc điểm đá Serpentine
Đá Serpentine được hình thành rất sâu dưới lòng đại dương, cách mặt nước biển khoảng 200 km. Nó được nhận biết một cách dễ dàng bởi vân của nó giống với da con rắn và thể không trong suốt. Serpentine có công thức hóa học là (Al,Mg,Fe,Zn…)(Si2O6)(OH)4 và phân bố chủ yếu ở Maryland và California, Trung Quốc (Tứ Xuyên), Arizona – Mỹ, Triều Tiên, Hàn Quốc.
Các biến thể và tên gọi khác:
– Antigorit- biến thể của Serpentine có màu vàng hoặc vàng lục.
– Đá ngọc Triều Tiên hay đá ngọc Hàn Quốc.
– Secpentin- Đá Rêu, nhằm nhấn mạnh tới màu sắc đặc trưng của đá.
– Toligor- tương tự như đá Nephrite ở Mông Cổ.
Tính chất vật lý:
– Độ cứng : 5,0 – 6,0
– Tinh hệ : Đơn tà
– Tỷ trọng : 2,6 g/cm3
– Ánh : Thuỷ tinh, xanh lục sẫm.
Serpentine có cấu trúc dạng sợi hoặc phiến và vẻ ngoài khá giống với ngọc Nephrite nên đôi khi chúng thường được dùng để làm nhái Nephrite hay ngọc Jadeit.
Tính chất chữa bệnh:
– Ở Châu Âu được dùng làm cối giã và đồ đựng thuốc. Vì vậy, loại khoáng vật này còn được biết đến với tên gọi là “Đá hiệu thuốc”.
– Các nhà thạch học trị liệu ngày nay cho rằng, Serpentine giúp điều trị chứng đau đầu, chứng ngủ lịm và làm xương mau liền.
– Ở Mông Cổ Serpentine được coi là hộ phù chống rắn cắn và côn trùng đốt. Ở Châu Âu được dùng làm cối giã và đồ đựng thuốc.
– Serpentin là biểu tượng của chòm sao Thất Nữ và Thiên Ất trong cung hoàng đạo.
– Ngọc Serpentin có tác dụng đến luân xa vùng tim: tác động đến hệ tim mạch, tế bào tuyến vú, cột sống và hai tay; Khơi gợi lòng nhân ái, giúp tạo ra sự cởi mở chân thành. Và tác dụng đến luân xa vùng đám rối dương: Ảnh hưởng tới gan, lá lách và các cơ quan khác của hệ tiêu hoá; chi phối cảm xúc và trí tưởng tượng.
– Serpentine chủ yếu được sử dụng làm đồ trang sức, thỉnh thoảng chúng được dùng để nhái đá cẩm thạch hay Nephritedo cấu trúc khối và màu của chúng tương tự vơi cẩm thạch và Nephrite.
– Serpentine có khả năng bảo vệ chủ nhân của nó tránh các tác động tiêu cực từ phía những người khác.